Scholar Hub/Chủ đề/#tăng acid uric máu/
Tăng acid uric máu là tình trạng mức độ axit uric trong máu cao hơn mức bình thường. Acid uric là sản phẩm phụ của quá trình trao đổi purine, một loại hợp chất ...
Tăng acid uric máu là tình trạng mức độ axit uric trong máu cao hơn mức bình thường. Acid uric là sản phẩm phụ của quá trình trao đổi purine, một loại hợp chất được tìm thấy tự nhiên trong thực phẩm và cơ thể. Khi mức độ axit uric tăng cao, nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như gút, viêm khớp, bệnh thận và các vấn đề tim mạch.
Nguyên nhân chính dẫn đến tăng acid uric máu bao gồm:
1. Tiêu thụ quá nhiều purine: Purine có thể được tìm thấy trong thực phẩm như thịt đỏ, hải sản, rau củ và các loại đồ uống có ga. Việc tiêu thụ quá nhiều purine có thể dẫn đến tăng acid uric.
2. Dịch chuyển purine: Khi tế bào cũ bị phá hủy, purine sẽ được giải phóng và biến thành acid uric, gây ra tăng mức độ acid uric trong máu.
3. Yếu tố di truyền: Có một phần di truyền trong việc tạo ra acid uric trong cơ thể và mức độ acid uric có thể tăng hơn ở những người có sự di truyền này.
4. Thuốc: Một số loại thuốc như thuốc lợn (diuretics) và aspirin cũng có thể gây tăng acid uric.
Triệu chứng của tăng acid uric có thể bao gồm đau và sưng ở khớp, tê và cứng các khớp, một sự cảm giác ấm và đỏ ở khớp, đồng thời cũn cả những vết sưng gây các biến dạng ở khớp. Điều trị tăng acid uric thường bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, sử dụng thuốc giảm đau và thuốc ngăn ngừa gút. Nếu bạn nghi ngờ mình có tăng acid uric, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán chính xác.
Ngoài các nguyên nhân và triệu chứng đã nói ở trên, tăng acid uric máu còn có thể liên quan đến một số bệnh lý khác như tiểu đường, béo phì, huyết áp cao, và bệnh thận. Ngoài ra, một số yếu tố như tăng cường uống rượu, thiếu vận động, thiếu nước, stress cũng có thể góp phần vào tình trạng tăng acid uric máu.
Nếu bạn nghi ngờ mình có tăng acid uric máu, hãy tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để xác định mức độ acid uric trong cơ thể. Chế độ ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát mức độ acid uric, bao gồm việc giảm tiêu thụ purine, tăng cường uống nước, và ăn uống cân đối.
Ngoài ra, việc duy trì mức độ hoạt động thể chất lành mạnh cũng giúp kiểm soát acid uric, do đó hãy tìm cách thực hiện lịch trình tập luyện và vận động hợp lý.
Một số cách để kiểm soát tăng axit uric máu bao gồm:
1. Chế độ ăn uống: Hạn chế tiêu thụ thực phẩm giàu purine như thịt đỏ, hải sản, mì ống, rau củ cải và nội tạng động vật. Thay vào đó, tăng cường tiêu thụ các loại rau quả, ngũ cốc nguyên cám và các loại protein thấp như sữa, đậu và các loại thực phẩm có chứa protine thực vật.
2. Uống nhiều nước: Uống đủ nước sẽ giúp cơ thể loại bỏ axit uric qua đường tiểu tiện.
3. Giảm cân: Nếu bạn bị béo phì, việc giảm cân sẽ giúp hạ mức độ axit uric máu.
4. Tránh rượu và caffeine: Nhất là loại bia và rượu ngọt, bởi chúng gây tăng axit uric máu.
5. Điều chỉnh thuốc: Nhiều loại thuốc, như aspirin, diuretic, và các loại thuốc chống viêm có thể tăng axit uric máu, nên nếu có thể, bạn nên thảo luận với bác sĩ để điều chỉnh liều lượng.
Hãy nhớ rằng, việc kiểm soát tăng axit uric máu cần sự theo dõi và hỗ trợ của bác sĩ hoặc chuyên gia sức khỏe.
THỰC TRẠNG TĂNG ACID URIC MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tăng acid uric máu và mô tả một số yếu tố liên quan tới tăng acid uric máu của cán bộ nhân viên (CBNV) trường Đại học Y (ĐHY) Hà Nội năm 2014. Phương pháp: Điều tra mô tả cắt ngang trên 300 cán bộ nhân viên của trường Đại học Y Hà Nội. Xét nghiệm các thành phần máu, phỏng vấn bộ câu hỏi định lượng để xác định tỉ lệ tăng acid uric máu và mô tả một số yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 39,2± 10,2. Tỷ lệ nam là 33,7% và nữ là 66,3%. Tỷ lệ tăng acid uric máu là 23,3% (45,5% đối với nam và 12,1% đối với nữ). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tăng acid uric máu có xu hướng tăng dần. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tăng acid uric máu là: giới nam, tuổi từ 40 trở lên, thừa cân béo phì, béo bụng, chỉ số vòng eo/ vòng mông cao, tăng cholesterol, tăng triglycerid, tần suất sử dụng thịt đỏ thường xuyên và tần suất sử dụng bia thường xuyên (p<0,05). Kết luận: Các chỉ tiêu nhân trắc và hoá sinh có ý nghĩa rất lớn trong việc phát hiện sớm và dự báo cộng đồng có nguy cơ cao về tăngacid uric máu
#Tỉ lệ tăng acid uric máu #yếu tố liên quan
TỈ LỆ TĂNG ACID URIC MÁU, TỈ LỆ BỆNH GOUT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ĐẾN PHÒNG KHÁM Y HỌC GIA ĐÌNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tăng acid uric máu và gout liên quan đến bệnh lý tim mạch và thận, có tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng trên thế giới và Việt nam. Việc chăm sóc quản lý tăng acid uric máu và gout tốt nhất ở chăm sóc ban đầu vì bác sĩ gia đình có thể giúp kiểm soát tốt gout và tầm soát các bệnh đồng mắc, cần xác định tỉ lệ tăng acid uric máu, tỉ lệ bệnh gout đồng thời nghiên cứu mối liên quan giữa tăng acid uric máu và các yếu tố nguy cơ ở phòng khám y học gia đình (YHGĐ). Nghiên cứu cắt ngang trên 235 người trưởng thành (> 18 tuổi) đến khám tầm soát tại phòng khám Y học Gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 3-6/2021 dùng bảng hỏi thu thập kết quả xét nghiệm theo mẫu cùng các thông tin như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể.. Sử dụng tiêu chuẩn Bennett – Wood 1968 (ARA 1977) trong chẩn đoán Gout do phù hợp với phòng khám ngoại trú YHGĐ. Tỉ lệ tăng acid uric máu và tỉ lệ bệnh Gout ở người trưởng thành đến khám tại phòng khám Y học Gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh lần lượt là 34,5% (43,6% ở nam và 26,4% ở nữ) và 5,2% (9,1% ở nam và 1,6% ở nữ). 1/3 số ca tăng A. uric ở nhóm tuổi dưới 40. Các yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu bao gồm giới nam, trên 60 tuổi, chỉ số khối cơ thể thuộc nhóm béo phì. tỉ lệ bệnh nhân chẩn đoán gout trong nhóm tăng acid uric máu là 12,3%, không phải tất cả bệnh nhân có nồng độ acid uric huyết thanh cao hơn bình thường đều là gout và ngược lại (83,3% bệnh nhân gout có tăng AU máu). Người dân được truyền thông về gout nhiều hơn tăng A. uric và nguy cơ. ở người trưởng thành đến khám sức khoẻ tại phòng khám Y học gia đình bệnh viện Đại học Y dược TP HCM có tỷ lệ tăng A. uric máu là 34,5%, 1/3 số trường hợp ở nhóm tuổi dưới 40, và tỷ lệ gout phát hiện trong nghiên cứu này 5,2% với ½ số ca mới, hai nhóm đều ghi nhận nam nhiều hơn nữ.
#acid uric máu #bệnh gout #chỉ số khối cơ thể #tăng cholesterol máu #tăng triglycerid máu #tăng creatinine máu #Y học gia đình.
Tăng Acid uric máu không triệu chứng và một số yếu tố liên quan ở nam giới đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Mục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứng và một số yếu tố liên quan ở nam giới đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với 798 nam giới từ 18 tuổi trở lên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng acid uric máu không triệu chứng là 41,4%, nồng độ acid uric máu trung bình là 405,2 ± 81,2 µmol/l (cao nhất là 820 µmol/l ), hay gặp nhất ở nhóm từ 40 đến 59 tuổi (chiếm 48,3%). Uống rượu bia, tăng huyết áp, thừa cân/ béo phì, rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ gây tăng acid uric máu (p < 0,05). Có mối tương quan đồng biến giữa nồng độ acid uric máu với nồng độ Cholesterol toàn phần, Triglycerid máu (p < 0,05). Tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứng ở nam giới có xu hướng tăng cao, đặc biệt ở những người có rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và có sử dụng rượu bia.
#Tăng acid uric máu #không triệu chứng #nam giới
Tác dụng hạ Acid Uric máu của viên nang Vitagout trên mô hình gây tăng Acid Uric máu bằng Kali Oxonat Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ acid uric máu của viên nang VitaGout ở các mức liều 1,2 g dược liệu/kg và 3,6 g dược liệu/kg trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Gây mô hình tăng acid uric máu trên chuột nhắt bằng cách tiêm màng bụng một lần duy nhất hỗn dịch kali oxonat liều 500 mg/kg. Thuốc thử được uống liên tục 5 ngày trước khi gây mô hình. VitaGout ở cả hai mức liều nghiên cứu đều có xu hướng làm giảm nồng độ acid uric máu so với lô chứng bệnh, mức giảm có ý nghĩa thống kê được quan sát thấy ở lô uống VitaGout liều 3,6 g dược liệu/kg. Nồng độ acid uric trong nước tiểu và phân suất bài tiết acid uric trong các lô uống VitaGout đều thấp hơn đáng kể so với lô chứng bệnh. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tác dụng hạ acid uric máu của VitaGout ở mức liều 3,6 g dược liệu/kg, và tác dụng này dường như không liên quan đến cơ chế tăng thải acid uric qua nước tiểu.
#VitaGout #acid uric #chuột nhắt
Tình trạng tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát tỷ lệ tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu trên 700 đối tượng đến khám sức khỏe định kỳ tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả ở người trưởng thành, độ tuổi lao động (18-60 tuổi) có nồng độ acid uric máu trung bình là 366,5 ± 100,6 µmol/l, tỷ lệ tăng acid uric máu là 31,1%; nam giới có tỷ lệ tăng acid uric (46,5%) cao hơn nữ giới (7,3%). Nhóm thừa cân, béo phì có tỷ lệ tăng acid uric máu cao hơn nhóm không thừa cân, béo phì (41,6% so với 21,7%, p < 0,001).Tỷ lệ tăng acid uric ở nhóm có hội chứng chuyển hóa là 53,8%; nhóm có rối loạn lipid máu là 44,9%. Có mối tương quan thuận mức độ mạnh giữa acid uric máu với creatinin (r = 0,63; p < 0,001); tương quan thuận mức độ trung bình với chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index, BMI), vòng bụng, huyết áp, triglycerid (0,3 < r < 0,5; p < 0,001); tương quan nghịch mức độ trung bình với HDL-c (r = - 0,32; p < 0,001) và tương quan thuận mức độ yếu với cholesterol, LDL-c, glucose (r < 0,3; p < 0,001). Như vậy tăng acid uric máu nằm trong bệnh cảnh chung của hội chứng chuyển hoá với tỷ lệ thường gặp ở 1/3 người trưởng thành.
#Acid uric máu #tăng acid uric #thừa cân béo phì.
ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Mục tiêu: Khảo sát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân viêm thận Lupus và tìm hiểu mối liên quan giữa tăng acid uric máu và một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 117 bệnh nhân viêm thận lupus điều trị tại Trung tâm Thận – Tiết niệu và lọc máu bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2020 đến 08/2021. Kết quả: 117 bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 34.6 ± 1.11, với tỷ lệ nam/nữ là 1/9.64 và 35.9% bệnh nhân phát hiện bệnh trong 1 tháng. Tỷ lệ tăng acid uric máu chiếm 75.2%, nồng độ trung bình là 463.60 ± 1.03. Tỷ lệ tăng acid uric ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p<0.01) nhưng nồng độ acid uric ở 2 giới thì không có sự khác biệt (p>0.05). Các triệu chứng như tràn dịch màng tim (57.7%), tăng huyết áp (56.4%), hội chứng thận hư (57.3%), thiếu máu (87.2%) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tăng acid uric và không tăng acid uric (p<0.05). Trên sinh thiết thận ở 46 bệnh nhân, tỷ lệ class III, IV là 30.6%, 61.1%, nồng độ acid uric trung bình: 415.18±102.025 và 503.76±105.190, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0.019. Acid uric có mối tương quan thuận với chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương, áp lực động mạch phổi, creatinine máu, ferritin, anti-ANA, protein niệu với r = 0.188; 0.210; 0.242, 0.476; 0.265; 0.206; 0.226 (p<0.05) và tương quan nghịch với mức lọc cầu thận, pH niệu, hemoglobin, protein, C3 với r = -0.457; -0.241; -0.204, -0.261, -0.331 (p<0.05). Acid uric và mức độ hoạt động bệnh dựa trên thang điểm SLEDAI có mối tương quan thuận với với với hệ số tương quan r =0,388 (p<0,001). Nồng độ acid uric ở những bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi >40mmHg cao hơn không có tăng ALĐMP là 560.1±173.03; 464.3 ±131.31 với p<0.05. Kết luận: Tăng acid uric gặp ở 75.2% bệnh nhân viêm thận lupus, dự báo tiến triển xấu của viêm thận lupus và các biến chứng của bệnh (mức MLCT thấp hơn, thiếu máu hơn, huyết áp tăng, mức độ hoạt động bệnh SLEDAI cao hơn…). Việc giữ nồng độ acid uric thấp được khuyến cáo giúp tránh các biến chứng trong viêm thận lupus và nồng độ acid uric huyết thanh nên được áp dụng trong thực hành y tế khi đánh giá bệnh nhân VTL.
#Tăng acid uric #Viêm thận lupus #mức độ hoạt động #SLEDAI #suy thận
KẾT QUẢ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT BẰNG FEBUXOSTAT Mục tiêu: Đánh giá kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu bằng Febuxostat trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân tăng acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2021. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị bằng febuxostat 40mg, acid uric máu giảm từ 528,5µmol/L trước điều trị xuống 302,5µmol/L. Sau điều trị 8 tuần dù với liều 40mg hay 80mg của febuxostat đều làm giảm acid uric máu có ý nghĩa thống kê và tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị tăng từ 67,6% ở tuần thứ 4 lên 97,1% ở tuần thứ 8, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,002). Kết luận: Febuxostat giúp kiểm soát tốt nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
#tăng huyết áp #febuxostat #acid uric máu
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG NĂM 2021-2022 Đặt vấn đề: Bệnh đái tháo đường týp 2 là bệnh lý thường gặp đi kèm tăng acid uric máu, là một đặc điểm của các bệnh rối loạn chuyển hóa thường đồng hành, đan xen, chồng chéo và ảnh hưởng lẫn nhau. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ và mức độ tăng acid uric máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2; 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 239 bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường của Bộ Y tế năm 2020. Bệnh nhân được khám lâm sàng và xét nghiệm định lượng acid uric máu. Mức độ tăng acid uric máu được phân chia theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ. Kết quả: Tỷ lệ tăng acid uric máu là 31,0%. Trong đó, tăng acid uric máu mức độ nhẹ chiếm 94,1% và mức độ giới hạn cao chiếm 5,9%. Tuổi glucose máu lúc đói, HbA1c không có mối liên quan với tỷ lệ tăng acid uric máu. Tỷ lệ tăng acid uric máu có mối tương quan thuận với triglycerid máu (r=0,224; p<0,001), vòng bụng (r=0,132; p=0,042) và BMI (r=0,142; p=0,028). Kết luận: Tăng acid uric máu có tỷ lệ khá thấp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, nhưng chủ yếu là mức độ nhẹ. Tăng acid uric máu có liên quan với triglycerid máu, BMI và vòng bụng của bệnh nhân.
#Đái tháo đường týp 2 #acid uric máu #BMI
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Đặt vấn đề: tăng huyết áp ngày càng gia tăng nhanh chóng trên thế giới, ở Việt Nam chiếm tỷ lệ 25%. Tăng acid uric máu là một yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp. Mục tiêu nghiên cứu: xác định nồng độ, tỷ lệ tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát ≥40 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 5/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân là 57,3 tuổi, chiếm tỷ lệ nhiều nhất 42,5% là nhóm tuổi ≥60 tuổi. Nồng độ acid uric máu trung bình 379,4 ±125,4µmol/L ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát ≥40 tuổi có tăng acid uric máu khá cao 43,3%. Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát kèm hội chứng chuyển hóa có tỷ lệ tăng acid uric máu cao hơn nhóm không có hội chứng chuyển hóa và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: nồng độ acid uric máu tăng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá thì tỷ lệ tăng acid uric máu cao hơn.
#tăng huyết áp #acid uric
THỰC TRẠNG THỪA CÂN-BÉO PHÌ, TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG ACID URIC MÁU CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 40-69 TUỔI TẠI MỘT XÃ VÀ THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, HÀ NỘI Một nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 1138 người trưởng thành tuổi từ 40-69 tại thị trấn Phùng và xã Tân Hội, huyện Đan Phượng, Hà Nội được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng thừa cânbéo phì, tăng huyết áp và mối liên quan với tình trạng acid uric máu. Đối tượng được cân, đo chiều cao, huyết áp, lấy máu đầu ngón tay. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng thừa cân-béo phì (BMI≥ 25) là 24,1% (nam là 24,2% và nữ là 24,0%). Tỷ lệ đối tượng tăng huyết áp là 71,4% (nam 81,5%; nữ 61,4%) trong đó tăng huyết áp độ 1 là 32,3% (nam 36,0%, nữ 28,8%, p<0,01) tăng huyết áp độ 2 là 38,9% (nam 45,5%; nữ 32,6%, p<0,001). Có mối liên quan giữa tình trạng tăng huyết áp và tăng acid uric máu với OR=1,9 (95%CI: 1,4-2,8; p<0,01). Liên quan giữa thừa cân – béo phì và tăng acid uric với OR=2,6 (95% CI: 1,9-3,6; p<0,001), thừa cân-béo phì và tăng huyết áp với OR=2,0 (95%CI: 1,4-2,8; p<0,001), béo bụng và tăng huyết áp với OR=1,4 (95%CI: 1,1-1,8; p<0,01). Nồng độ acid uric máu của đối tượng thừa cân- béo phì và tăng huyết áp cao hơn so với các đối tượng khác.
#Thừa cân-béo phì #tăng huyết áp #tăng acid uric #Hà Nội